Lãi suất ngân hàng ngày 23/5: Thêm 1 ngân hàng lớn điều chỉnh lãi suất huy động
23/05/2025 09:56
VPBank vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại quầy, với mức giảm đồng loạt 0,1%/năm, trong khi lãi suất huy động trực tuyến được ngân hàng này giữ nguyên.
Ảnh minh họa. (Nguồn: Vietnam+)
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) vừa điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại quầy, với mức giảm đồng loạt 0,1%/năm, trong khi lãi suất huy động trực tuyến được ngân hàng này giữ nguyên.
Như vậy, VPBank là ngân hàng thứ tư giảm lãi suất huy động từ đầu tháng Năm, cùng với MB, GPBank và Eximbank.
Theo biểu lãi suất huy động tại quầy áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm còn 3,6%/năm, lãi suất các kỳ hạn từ 2-5 tháng giảm còn 3,7%/năm.
Lãi suất huy động tại quầy các kỳ hạn từ 6-11 tháng sau khi giảm 0,1%/năm còn 4,6%/năm; trong khi lãi suất kỳ hạn 12-15 tháng còn 5,1%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng còn 5,2%/năm.
Lãi suất tăng dần theo các mức tiền gửi: từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng; từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên.
Cụ thể, lãi suất tiết kiệm tại quầy áp dụng cho tài khoản tiền gửi từ 3 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng, kỳ hạn 1-18 tháng ngang bằng với lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng, từ 3,6%-5,1%/năm, lần lượt như mức lãi suất nói trên.
Tuy nhiên, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm, cao hơn 0,1%/năm so với lãi suất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng.
Với tài khoản tiền gửi từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm; kỳ hạn 2-5 tháng 3,8%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng 4,7%/năm; kỳ hạn 12-18 tháng 5,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,4%/năm.
Với tài khoản tiền gửi trên 50 tỷ đồng, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm; kỳ hạn 2-5 tháng 3,9%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng 4,8%/năm.
Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12-36 tháng ngang bằng với mức lãi suất áp dụng cho tiền gửi từ 10-50 tỷ đồng, từ 5,2%-5,4%/năm.
Với việc giữ nguyên lãi suất huy động trực tuyến, lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiền tại VPBank là 5,6%/năm áp dụng cho kỳ hạn 24-36 tháng với số dư tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.
Như vậy, lãi suất huy động cao nhất tại quầy khi gửi tiền tại VPBank có thể lên đến 5,7%/năm và lãi suất huy động trực tuyến cao nhất là 5,9%/năm.
Dưới đây là bảng thống kê lãi suất gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn theo phương thức online với lãi nhận cuối kỳ, được cập nhật tại thời điểm tháng 5/2025:
Ngân hàng | 1 tháng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng |
Techcombank | 3.25 | 3.55 | 4.55 | 4.75 | 4.75 | 4.75 | 4.75 |
VPBank | 3.8 | 4.0 | 5.0 | 5.5 | 5.5 | 5.6 | 5.6 |
TPBank | 3.7 | 4.0 | 4.8 | 5.3 | 5.5 | 5.8 | 5.8 |
SeABank | 3.7 | 3.7 | 5.4 | 6.1 | 6.15 | 6.2 | 6.25 |
VIB | 3.8 | 3.9 | 4.9 | - | 5.3 | 5.4 | 5.4 |
Vietcombank | 1.6 | 1.9 | 2.9 | 4.6 | - | 4.7 | - |
VietinBank | 1.7 | 2.0 | 3.0 | 4.7 | 4.7 | 4.7 | 4.8 |
Agribank | 2.2 | 2.5 | 3.5 | 4.7 | 4.7 | 4.8 | - |
BIDV | 2.0 | - | 3.3 | 4.7 | 4.7 | 4.9 | 4.9 |
MBBank | 3.2 | 3.6 | 4.3 | 5.05 | 5.05 | 5.9 | 5.9 |
ACB | 3.1 | 3.5 | 4.2 | 4.9 | - | - | - |
ABBank | 3.2 | 3.8 | 5.6 | 5.9 | 5.6 | 5.5 | 5.5 |
MSB | 4.1 | 4.1 | 5.6 | 5.8 | 5.8 | 5.8 | 5.8 |
LPBank | 3.6 | 3.9 | 5.1 | 5.5 | 5.8 | 5.8 | 5.8 |
GPBank | 3.5 | 4.02 | 5.35 | 6.05 | 6.15 | 6.15 | 6.15 |
Eximbank | 4.0 | 4.3 | 5.3 | 5.5 | 6.7 | 6.8 | 6.8 |
Kienlongbank | 4.3 | 4.3 | 5.8 | 6.1 | 6.1 | 6.1 | 6.3 |
SCB | 3.3 | 3.6 | 4.9 | 5.4 | 5.6 | 5.7 | 5.7 |
SHB | 3.5 | 3.8 | 5.0 | 5.5 | 5.7 | 5.8 | 6.1 |
PVcomBank | 3.3 | 3.6 | 4.5 | 5.1 | 5.8 | 5.8 | 5.8 |
Saigonbank | 3.3 | 3.6 | 4.8 | 5.8 | 6.0 | 6.0 | 6.1 |
VietBank | 4.2 | 4.4 | 5.4 | 5.8 | 5.9 | 5.9 | 5.9 |
HDBank | 3.85 | 3.95 | 5.3 | 5.6 | 6.1 | 5.5 | 5.5 |
VietABank | 3.7 | 4.0 | 5.2 | 5.7 | 5.9 | 5.9 | 6.0 |
NamABank | 4.3 | 4.5 | 5.0 | 5.6 | 5.9 | 5.9 | 5.9 |
DongABank | 2.8 | 3.0 | 4.1 | 4.6 | 4.6 | 4.6 | 4.6 |
BAOVIET Bank | 3.3 | 4.35 | 5.2 | 5.8 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
Viet Capital Bank | 3.9 | 4.05 | 5.4 | 6.0 | 6.3 | 6.3 | - |
PG Bank | 3.5 | 4.02 | 5.0 | 5.5 | 5.5 | 5.5 | 5.5 |
BacABank | 3.7 | 3.9 | 5.3 | 5.8 | 5.95 | 5.95 | 5.95 |
NCB | 4.0 | 4.2 | 5.35 | 5.6 | 5.6 | 5.6 | 5.6 |
CBBank | 4.15 | 4.35 | 5.85 | 6.0 | 6.0 | 6.0 | 6.0 |
OCB | 4.0 | 4.2 | 5.2 | 5.3 | 5.5 | 5.7 | 5.9 |
OceanBank | 4.1 | 4.4 | 5.4 | 5.8 | 6.1 | 6.1 | 6.1 |
Nguồn: vietnamplus.vn
Các bài viết cùng chuyên mục
Đề xuất loại nhà thầu không phù hợp, lợi dụng việc chỉ định thầu để trục lợi
Quốc hội chốt bổ sung dự toán chi thường xuyên hơn 4.300 tỷ đồng năm 2025
Petrovietnam và VRG hợp tác toàn diện, hướng tới tăng trưởng xanh
Hồ tiêu Việt Nam khẳng định lại vị thế trên bản đồ xuất khẩu thế giới
Doanh nghiệp Việt ứng phó tăng trưởng chậm của kinh tế thế giới
Các mặt hàng nguyên liệu công nghiệp đồng loạt giảm giá
Thúc đẩy đối thoại để sớm đạt tiến triển trong đàm phán thương mại Việt-Mỹ
Nhà đầu tư đẩy mạnh bán ra chốt lời, giá vàng thế giới đảo chiều đi xuống
Giá vàng đảo chiều đi xuống nhưng vẫn cao hơn thế giới gần 16 triệu đồng
Giá vàng trong nước tiếp tục đi lên, giao dịch quanh mức 121,3 triệu đồng